Ngành đào tạo: Công nghệ tài chính và Kinh doanh số |
Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Anh |
Thời gian đào tạo: 4 năm cho chương trình của nhân và thêm 01 năm cho chương trình thạc sĩ kết hợp (05 năm cho sinh viên đăng kí học thạc sĩ kết hợp) | Văn bằng do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp: Cử nhân ngành Công nghệ tài chính và Kinh doanh số; Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ tài chính và Kinh doanh số |
1. Về kiến thức
CĐR1: Vận dụng được các kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lí thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành Công nghệ tài chính và Kinh doanh số, giúp đào tạo nhân lực trình độ cao trong ngành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Cụ thể là các kiến thức về: Toán, Thống kê, Kinh tế, Kinh doanh, Tài chính, Khoa học máy tính, Công nghệ thông tin.
CĐR2: Áp dụng được các kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật, giúp đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cụ thể là các kiến thức về: nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin; đường lối chính trị, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì đổi mới; tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hóa Hồ Chí Minh; đường lối quân sự và nhiệm vụ công tác quốc phòng của Đảng và Nhà nước; các nguyên tắc tập luyện, thi đấu để có được một sức khỏe tốt, tinh thần sảng khoái để làm việc hiệu quả và tham gia vào các hoạt động thể thao cộng đồng; …
CĐR3: Nắm vững và vận dụng thành thạo các kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc, giúp đào tạo người học có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo. Cụ thể là các kiến thức về: lập trình; học máy; trí tuệ nhân tạo; phân tích dữ liệu trong tài chính, kinh doanh;…
CĐR4: Tổng hợp được các kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể, giúp đào tạo người học khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc. Cụ thể là các kiến thức về: lãnh đạo và xây dựng đội ngũ; tổ chức và quản trị kinh doanh; nguyên lí kế toán; …
CĐR5: Vận dụng thành thạo và tổng hợp được các kiến thức cơ bản về quản lí, điều hành hoạt động chuyên môn, cụ thể như: hệ thống thông tin cho ngân hàng; các qui trình và công nghệ thanh toán điện tử; quản lí chuỗi cung ứng toàn cầu; quản trị quan hệ khách hàng;…
2. Về kĩ năng
CĐR6: Các kĩ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp trong lĩnh vực công nghệ tài chính và kinh doanh số như: kĩ năng nghề nghiệp; khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề; khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức; khả năng tư duy theo hệ thống; …
CĐR7: Kĩ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác. Giúp đào tạo người học có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân.
CĐR8: Kĩ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi.
CĐR9: Kĩ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. Giúp đào tạo người học có trách nhiệm nghề nghiệp.
CĐR10: Kĩ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kĩ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp.
CĐR11: Kĩ năng ngoại ngữ: trình độ tiếng Anh tương đương bậc 4 trong khung 6 bậc của Việt Nam. Giúp đào tạo người học có khả năng hội nhập quốc tế.
3. Về mức tự chủ và chịu trách nhiệm
CĐR12: Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.
CĐR13: Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.
CĐR14: Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân.
CĐR15: Lập kế hoạch, điều phối, quản lí các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động.
4 Các chuẩn đầu ra cho bậc Thạc sĩ
CĐR16: Vận dụng thành thạo và tổng hợp được các kiến thức liên ngành có liên quan giữa công nghệ thông tin và tài chính, kinh doanh, giúp thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới liên quan đến ngành đào tạo, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
CĐR17: Kĩ năng truyền đạt tri thức dựa trên nghiên cứu, thảo luận các vấn đề chuyên môn và khoa học với người cùng ngành và với những người khác.
CĐR18: Nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến quan trọng.
Ghi chú: Không kể khối kiến thức chung thì các học phần thực hành, thực tập của sinh viên bậc đại học chiếm gần 18% tổng số tín chỉ (Đồ án 1 & 2, Đồ án chuyên ngành; Thực tập doanh nghiệp (2 học phần), Khóa luận tốt nghiệp). Như vậy sinh viên rất được chú trọng đến việc thực hành, thực tập doanh nghiệp để có thể làm việc được ngay sau khi tốt nghiệp. Tương tự, học viên bậc thạc sĩ có 17/35 tín chỉ là thực tập thực tế và luận văn tốt nghiệp.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để đảm nhận các vị trí công tác sau:
Đối với sinh viên / học viên định hướng Công nghệ tài chính:
Nhóm 1: Chuyên viên/ nhà quản lí hoạch định chiến lược, quản lí, kiểm soát hệ thống tài chính tại các cơ quan quản lí tài chính nhà nước tại Việt Nam; các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực; các cơ quan/tổ chức nghiên cứu phát triển công nghệ, các phòng thí nghiệm sáng tạo,…
Nhóm 2: Chuyên viên/ nhà quản lí công nghệ tài chính, phát triển công nghệ tài chính, phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính mới tại các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán.
Nhóm 3: Chuyên viên/ nhà quản lí làm việc tại các công ty phát triển công nghệ, các công ty công nghệ tài chính, các công ty phát triển phầm mềm, các công ty cung ứng dịch vụ cho thị trường tài chính.
▪ Cụ thể: Blockchain developer; App developers; Cybersecurity analyst; Data scientist.
Nhóm 4: Làm chủ các dự án khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính.
Nhóm 5: Giảng viên và nghiên cứu viên tại các trường đại học, viện nghiên cứu.
Đối với sinh viên / học viên định hướng Kinh doanh số
Nhóm 1: Chuyên viên/ nhà quản lí phân tích Kinh doanh số
Các nhà phân tích Kinh doanh số đánh giá lưu lượng truy cập web mà công ty của họ nhận được. Họ nghiên cứu thông tin liên quan đến ngành của họ để hiểu rõ hơn những gì đang xảy ra trên thị trường. Các nhà phân tích Kinh doanh số khuyến nghị cách các công ty có thể tăng cường kinh doanh bằng cách cung cấp thông tin và dịch vụ áp dụng cho khách hàng trực tuyến. Trong một số trường hợp, các nhà phân tích Kinh doanh số có thể tham gia vào việc phát triển sản phẩm.
Nhóm 2: Chuyên viên / nhà quản lí bán hàng kĩ thuật số
Người quản lí bán hàng kĩ thuật số chịu trách nhiệm phát triển, thực hiện và quản lí các mục tiêu bán hàng hỗ trợ công ty và các sản phẩm và / hoặc dịch vụ của công ty. Cá nhân này đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng nhận thức về thương hiệu trong lĩnh vực kĩ thuật số bên cạnh việc thúc đẩy lưu lượng truy cập trang web và thu hút khách hàng tiềm năng.
Nhóm 3: Chuyên viên /Giám đốc truyền thông kĩ thuật số
Một số người có thể gọi vị trí này là người quản lí cộng đồng truyền thông xã hội vì lí do chính đáng, người quản lí truyền thông kĩ thuật số giám sát các nỗ lực truyền thông kĩ thuật số của công ty, bao gồm các trang web và nền tảng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter và Pinterest. Giám đốc truyền thông kĩ thuật số chịu trách nhiệm về việc tạo và chỉnh sửa nội dung có thể chia sẻ; xác định nền tảng nào phù hợp nhất cho từng phần nội dung; xây dựng và quản lí hồ sơ và sự hiện diện trên mạng xã hội; dẫn đầu các chiến dịch xã hội và tìm kiếm có trả tiền và phân tích hiệu suất của các chiến dịch đó; duy trì tính đồng nhất của thương hiệu trên tất cả các nền tảng; đo lường cấu hình SEO; giám sát phân tích; xử lí ngân sách kĩ thuật số; và nuôi dưỡng các mối quan hệ với nhà cung cấp.
Nhóm 4: Chuyên viên /Giám đốc chiến lược số và thương mại điện tử
Giám đốc chiến lược kĩ thuật số và thương mại điện tử chịu trách nhiệm cộng tác với các cộng sự đa chức năng trong toàn công ty, quản lí tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, bao gồm chiến lược và phát triển nội dung, thiết kế trang web, lập kế hoạch kinh doanh, phân tích trang web và công nghệ.
Nhóm 5: Chuyên viên /Giám đốc thương hiệu kĩ thuật số
Người quản lí thương hiệu kĩ thuật số chịu trách nhiệm về trải nghiệm ảo của người tiêu dùng trên toàn bộ công ty và hoạt động của công ty. Cá nhân này giúp doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển về thương hiệu và dòng sản phẩm của mình bằng cách điều chỉnh các qui trình quản lí thương hiệu vật lí truyền thống với các qui trình truyền thông xã hội và xem xét các phân khúc kĩ thuật số đang thay đổi nhanh chóng như ứng dụng di động, mạng xã hội và tiếp thị dựa trên Internet.
Nhóm 6: Chuyên gia về truyền thông số
Các chuyên gia truyền thông kĩ thuật số đóng vai trò như một chi nhánh mở rộng của một tổ chức, giám sát các bộ phận quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, quan hệ công chúng và công nghệ thông tin. Các cá nhân làm việc với tư cách là chuyên gia truyền thông kĩ thuật số có các kĩ năng chuyên môn cao, tập trung vào phương tiện và công nghệ mới. Một chuyên gia truyền thông kĩ thuật số sử dụng kĩ năng thiết kế và công nghệ để tạo nội dung được sử dụng trong sản xuất video và trên các trang web, cũng như nội dung âm thanh, hiệu ứng đặc biệt và hoạt ảnh.
1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo
Tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo (chưa tính các học phần GDTC, GDQP-AN) |
180 tín chỉ |
Khối kiến thức chung (chưa tính các học phần GDTC, GDQP-AN) |
21 tín chỉ |
Khối kiến thức theo lĩnh vực: |
23 tín chỉ |
Khối kiến thức theo khối ngành: |
31 tín chỉ |
Khối kiến thức theo nhóm ngành: |
23 tín chỉ |
Các học phần bắt buộc: |
18 tín chỉ |
Các học phần tự chọn: |
5/15 tín chỉ |
Khối kiến thức ngành (chọn một trong hai hướng) |
47 tín chỉ |
Các học phần bắt buộc: |
12 tín chỉ |
Các học phần tự chọn (chọn một trong hai hướng): |
25/50 tín chỉ |
Công nghệ tài chính: |
25 tín chỉ |
Kinh doanh số: |
25 tín chỉ |
Thực tập và khóa luận tốt nghiệp |
10 tín chỉ |
TỔNG (Được cấp bằng cử nhân): |
145 tín chỉ |
Chương trình thạc sỹ (Thời gian 1 năm) |
35 tín chỉ |
Các học phần bắt buộc |
6 tín chỉ |
Các học phần tự chọn (Chọn một trong hai hướng) |
12 tín chỉ |
Công nghệ tài chính |
12 tín chỉ |
Kinh doanh số |
12 tín chỉ |
Thực tập và Luận văn tốt nghiệp cho Thạc sĩ |
17 tín chỉ |
TỔNG (Được cấp bằng Thạc sỹ): |
180 tín chỉ |
2. Khung chương trình đào tạo
(*): Sinh viên tự tích lũy các học phần Tiếng Anh B1, B2 và phải đạt trình độ B2 theo Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) hoặc tương đương sau khi kết thúc năm thứ 2. Sinh viên học các học phần thuộc khối kiến thức nhóm ngành và ngành bằng tiếng Anh.
STT |
Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại |
Chức danh khoa học, năm phong; Học vị, nước, năm tốt nghiệp |
Chuyên ngành được đào tạo |
Năm, nơi tham gia giảng dạy |
Đúng/ Không đúng với hồ sơ |
Ghi chú |
|
Ngành Công nghệ tài chính và Kinh doanh số (ngành đang đăng ký đào tạo) |
|||||
1. |
Nguyễn Quang Thuận*, 1981, Phó Hiệu trưởng Trường Quốc tế |
|
Tiến sĩ, Pháp, 2011 |
Tin học |
Đúng |
Đề tài: 21 Bài báo: 5 |
2. |
Nguyễn Văn Định, 1966, Phó Hiệu trưởng, Trường Quốc tế |
PGS, 2006 |
Tiến sĩ |
Kinh tế |
Đúng |
Đề tài:07 Sách: 04 |
3. |
Lê Đức Thịnh, 1979, giảng viên, Phó Hiệu trưởng Khoa Các Khoa học Ứng dụng, Trường Quốc tế |
|
Tiến sĩ, 2013, Mỹ |
Toán học |
Đúng |
Đề tài: 01 Bài báo: 03 |
4. |
Lê Thị Thu Hường, 1991, Giảng viên |
Tiến sĩ, Anh, 2021 |
Tài chính |
2021-nay: Trường Quốc tế |
Đúng |
|
Ghi chú: TS. Nguyễn Quang Thuận chủ trì chương trình xin mở
(*) không trùng với giảng viên cơ hữu là điều kiện đào tạo trình độ đại học của các ngành khác đang đào tạo tại đơn vị