Ngày 22/03/2023, tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) công bố kết quả bảng xếp hạng các trường đại học theo 54 lĩnh vực thuộc 5 nhóm lĩnh vực của 1594 cơ sở giáo dục đại học thuộc 85 khu vực với khoảng 18.300 chương trình đào tạo ở các trường đại học.
Trong Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2023 (QS WUR by subject 2023), ĐHQGHN tiếp tục duy trì vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn với 6 lĩnh vực tiếp tục được xếp hạng so với năm 2022. Ngoài ra, có 2 nhóm lĩnh vực của ĐHQGHN tiếp tục được xếp hạng là Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering & Technology) và Khoa học Tự nhiên (Natural Sciences), trong đó, nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên được xếp số 1 tại Việt Nam.
Nhóm lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ – xếp hạng 451-500 thế giới
Nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên – xếp hạng 451-500 thế giới
Xếp hạng QS WUR theo lĩnh vực và nhóm lĩnh vực | 2022 | 2023 |
Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ” (Engineering & Technology) | 386 | 451-500 |
Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) | 501-550 | 501-550 |
Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture) | 451-500 | 501-520 |
Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering – Electrical & Electronic) | 451-500 | 501-520 |
Nhóm lĩnh vực “Khoa học Tự nhiên” (Natural Sciences) | 401-450 | 451-500 |
Toán học (Mathematics) | 351-400 | 351-400 |
Vật lý và Thiên văn học (Physics & Astronomy) | 451-500 | 551-600 |
Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý” (Social Sciences & Management) | 501-550 | – |
Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies) | 451-500 | 501-550 |
Trong 6 lĩnh vực của ĐHQGHN tiếp tục được xếp hạng của QS WUR by subject 2023, có 2 lĩnh vực duy trì được vị trí xếp hạng là Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) – top 501-550 và Toán học (Mathematics) – top 351-400. Cũng trong 6 lĩnh vực này, ĐHQGHN tiếp tục duy trì vị thế số 1 Việt Nam tại 2 lĩnh vực là Vật lý và Thiên văn học (Physics & Astronomy) và Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies).
Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin – xếp hạng 501-550 thế giới
Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo – xếp hạng 501-520 thế giới
Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử – xếp hạng 501-520 thế giới
Lĩnh vực Toán học – xếp hạng 351-400 thế giới
Lĩnh vực Vật lý và Thiên văn học – xếp hạng 551-600 thế giới
Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý – xếp hạng 501-550 thế giới
Bảng xếp hạng QS WUR by subject 2023 được xây dựng dựa trên 5 tiêu chí với các trọng số được tùy biến cho phù hợp với các lĩnh vực, bao gồm:
+ Uy tín học thuật (Academic Reputation);
+ Uy tín tuyển dụng (Employer Reputation);
+ Tỉ lệ trích dẫn trung bình trên một bài báo (Citations per paper);
+ Chỉ số H-index đo lường năng suất và mức độ tác động của các công bố khoa học của đội ngũ giảng viên;
+ Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (International Research Network);
Các tiêu chí xếp hạng của QS nhấn mạnh vào đóng góp và tác động của chất lượng đào tạo của một ngành/lĩnh vực đào tạo đối với xã hội (thông qua đánh giá của học giả và nhà tuyển dụng); các đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (thông qua mức độ trích dẫn và chỉ số H-index) và khả năng quốc tế hóa trong nghiên cứu khoa học (thông qua mạng lưới nghiên cứu quốc tế).
Trước đó, tháng 02/2023, Phòng Thí nghiệm Cybermetrics Labs (thuộc Hội đồng nghiên cứu quốc gia Tây Ban Nha) đã công bố bảng xếp hạng lần thứ nhất năm 2023, theo đó ĐHQGHN tăng 97 bậc so với kết quả công bố hồi tháng 8/2022, từ 758 lên 661 thế giới, tiếp tục duy trì vị trí số 1 Việt Nam.
Webometrics là bảng xếp hạng đánh giá năng lực chuyển đổi số và sự xuất sắc về công bố quốc tế trên hệ thống Scopus và Google Scholar của các cơ sở giáo dục đại học trên toàn thế giới.
Các tiêu chí xếp hạng gồm:
– Chỉ số Impact (Mức độ ảnh hưởng) có trọng số 50%, đo lường mức độ lan toả của website và nguồn tài nguyên số của cơ sở giáo dục đại học.
– Chỉ số Excellence (Sự xuất sắc) có trọng số 40%, đo lường trong 10% số bài báo được trích dẫn nhiều nhất trong 27 lĩnh vực xuất bản của Scopus.
– Chỉ số Openness (Độ mở học thuật) có trọng số 10%, đo lường số trích dẫn của 310 tác giả hàng đầu của các cơ sở giáo dục đại học trên hệ thống Google Scholar.
Theo VNU Media