Tên ngành đào tạo: Tự động hóa và Tin học (mã ngành: thí điểm) | Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt + Tiếng Anh |
Thời gian đào tạo: 4,5 năm | Văn bằng: Bằng kĩ sư hệ chính quy do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp. |
Chương trình đào tạo (CTĐT) ngành Tự động hóa và Tin học được ban hành theo Quyết định số 5172/QĐ-ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Giám đốc ĐHQGHN.
Chương trình Kĩ sư Tự động hoá và Tin học – Automation and Informatics (AAI) được đào tạo hoàn toàn bằng tiếng Anh. Chương trình đào tạo do Đại học Quốc gia cấp bằng có yếu tố liên kết với Học viện hàng không Mát-xơ-cơ-va (MAI). Đây là ngành học có tính liên ngành giữa Điện tử, Công nghệ thông tin và Tự động hoá. Sinh viên theo học ngành này được trang bị các phương pháp và công cụ không chỉ trong lĩnh vực tự động hóa như cơ khí, điện, điện tử, vi xử lý, lập trình nhúng, điều khiển tự động, … để thiết kế hoặc vận hành một hệ thống điều khiển tự động, mà còn trong lĩnh vực công nghệ thông tin như dữ liệu, lập trình, mạng máy tính, hệ thống thông tin để thiết kế hoặc vận hành hệ thống thông tin trong công nghiệp.
Bên cạnh các nội dung kiến thức phù hợp với xu thế trong thời đại chuyển đổi số, chương trình Tự động hoá và Tin học rất chú trọng đào tạo kĩ năng thực hành và thực tế tại doanh nghiệp cho sinh viên cũng như tăng cường sử dụng tiếng Anh cho sinh viên.
- CĐR 1: Vận dụng được các kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, về pháp luật, an ninh-quốc phòng, giáo dục thể chất trong nghề nghiệp và cuộc sống.
- CĐR 2: Áp dụng được kiến thức cơ bản về toán học, tin học, vật lý, hóa học và cơ học lý thuyết, cơ học môi trường liên tục, lí thuyết xác suất và thống kê toán trong công việc chuyên môn kỹ thuật công nghệ.
- CĐR 3: Áp dụng được các kiến thức cơ bản về nguyên lý tự động hóa, tính toán số, phân biệt khái niệm cơ bản trong vật liệu, đàn hồi nhiệt; vận dụng thành thạo các kiến thức về lập trình trong công việc chuyên môn.
- CĐR 4: Áp dụng nguyên lý cơ bản về đo lường và cảm biến, điều khiển, kỹ thuật điện-điện tử, điều khiển số, vẽ kỹ thuật, mạng máy tính, xử lý tín hiệu số, nguyên lý an toàn thông tin, hệ điều hành thời gian thực, ứng dụng ioT, quyền sở hữu trí tuệ, khởi nghiệp, quản trị bền vững trong công việc chuyên môn.
- CĐR 5: Áp dụng được các kiến thức chuyên sâu về tự động hóa (theo định hướng tự động hóa) như mô phỏng, cơ sở chế tạo máy, điều khiển PLC và tự động hóa quá trình sản xuất, người máy, vi xử lý, xử lý tín hiệu số, mô phỏng, động cơ và truyền động điện trong thiết kế, lựa chọn giải pháp và vận hành các hệ thống máy móc và quản trị doanh nghiệp.
Áp dụng kiến thức về tin học (theo định hướng tin học) như cấu trúc dữ liệu và giải thuật, cơ sở dữ liệu, thị giác máy tính, quản lý hệ thống thông tin, phân tích dữ liệu lớn, khung kiến trúc Dot Net, công nghệ phần mềm trong công việc thiết kế, xây dựng, quản trị hệ thống liên quan chuyên môn.
- CĐR 6: Giải quyết vấn đề chuyên môn liên quan đến thiết kế, vận hành, cải tiến các thiết bị, hệ thống và quy trình trong sản xuất trong lĩnh vực kĩ thuật tự động hóa và tin học.
- CĐR 7: Tổng hợp và lựa chọn các giải pháp kỹ thuật phù hợp trong hoạt động nghề nghiệp; quản trị thay đổi và khắc phục sự cố thiết bị, hệ thống kĩ thuật.
- CĐR 8: Lập kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện công việc của cá nhân hoặc đội nhóm và báo cáo; cập nhật và dự đoán xu thế phát triển ngành nghề.
- CĐR 9: Thuyết trình, giao tiếp hiệu quả trong phối hợp làm việc và báo cáo áp dụng các công nghệ cập nhật.
- CĐR 10: Tự học và chủ động tìm tòi cái mới liên quan đến vấn đề chuyên môn; từ lý thuyết và thực tiễn, kinh nghiệm để học tập suốt đời.
– CĐR 11: Có năng lực sử dụng tiếng Anh với trình độ tương đương bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định của ĐHQGHN, có khả năng làm việc trong môi trường hội nhập quốc tế, có khả năng sử dụng tiếng Anh để làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp có yếu tố quốc tế ở trong và ngoài nước.
- CĐR 12: Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm hiệu quả trong điều kiện làm việc thay đổi, phối hợp hiệu quả để đạt mục tiêu chung. Kết nối và hướng dẫn đội nhóm thực hiện tốt các công việc được giao.
- CĐR 13: Thích nghi nhanh với các môi trường làm việc khác nhau, môi trường quốc tế đa văn hóa, giải quyết nhiều công việc khác nhau theo kế hoạch và tiến độ đề ra.
- CĐR 14: Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế làm việc của đơn vị công tác; công khai minh bạch và trách nhiệm với công việc.
- CĐR 15: Thực hiện công việc kiên trì, linh hoạt, chăm chỉ, trung thực với mục tiêu hoàn thành với kết quả tốt nhất; có trách nhiệm cộng đồng và xã hội, có lập trường chính trị vững vàng, có ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để đảm nhận các vị trí công tác sau:
- Chuyên viên nghiên cứu, tham gia hoạch định chính sách, phát triển dự án về phần cứng và phần mềm, điều khiển tự động;
- Kỹ sư phân tích, thiết kế, lắp đặt các hệ thống phần cứng và phần mềm;
- Kỹ sư phân tích, thiết kế, đánh giá các giải pháp hệ thống tự động hóa trong sản xuất và dịch vụ;
- Kỹ sư phân tích và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ áp dụng tự động hóa và công nghệ thông tin.
- Kỹ sư vận hành, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống sản xuất, tự động hóa nhà máy, tự động hóa tòa nhà, đô thị.
- Giảng viên, nghiên cứu viên tham gia vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực tự động hóa và công nghệ thông tin;
- Vị trí lãnh đạo chịu trách nhiệm hoạch định, triển khai và quản lí các hoạt động các hệ thống điểu khiển tự động, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp hay dự án.
Kỹ sư ngành Tự động hóa và Tin học có khả năng thích ứng và làm việc hiệu quả trong môi trường đa văn hóa; khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc cao hơn, cụ thể:
- Có khả năng tự cập nhật các kiến thức mới liên quan đến lĩnh vực điều khiển, tự động hóa và tin học, đảm bảo khả năng xây dựng và vận hành các hệ thống điều kiện tự động, hệ thống thông tin;
Có khả năng nghiên cứu, học tập độc lập trong các môi trường nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu, học viên, đai học hàng đầu trong và ngoài nước với đẩy đủ các kĩ năng về ngoại ngữ và nghiên cứu chuyên sâu.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để đảm nhận các vị trí công tác sau:
– Chuyên viên nghiên cứu, tham gia hoạch định chính sách, phát triển dự án về phần cứng và phần mềm, điều khiển tự động;
– Chuyên viên phân tích, thiết kế các hệ thống phần cứng và phần mềm;
– Chuyên viên phân tích các giải pháp tối ưu hóa trong sản xuất và dịch vụ;
– Chuyên viên phân tích và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ
– Tham gia vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực tự động hóa và công nghệ thông tin;
– Hoạch định, triển khai và quản lí các hoạt động các hệ thống điểu khiển tự động, hệ thống thông tin độc lập của riêng mình.
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ÁP DỤNG TỪ KHÓA QH2022
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ÁP DỤNG TỪ KHÓA QH2021
(*): Sinh viên tự tích lũy các học phần Tiếng Anh B1, B2 và phải đạt trình độ B2 theo Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) trước khi học các học phần thuộc khối kiến thức ngành.
Nội dung đang được cập nhật.
Đội ngũ giảng viên đảm bảo điều kiện duy trì ngành đào tạo
STT | Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại | Chức danh khoa học, năm phong; Học vị, nước, năm tốt nghiệp | Chuyên ngành được đào tạo | Năm, nơi tham gia giảng dạy | Đúng/ Không đúng với hồ sơ | Ghi chú |
1. | Lê Trung Thành, 1980, Hiệu trưởng | Phó Giáo sư, 2013; tiến sĩ, 2009, Úc | Điện tử viễn thông | 2015- nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
2. | Phạm Thị Việt Hương 1984, giảng viên | Tiến sĩ, 2013, Mỹ | Kĩ thuật điện | 2017-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
3. | Nguyễn Thế Vĩnh, 1978, giảng viên, Viện Quốc tế Pháp ngữ | Tiến sĩ Pháp, 2014 | Điện tự động hóa | 2018-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
4. | Phạm Huy Thông | Tiến sĩ | Công nghệ thông tin | Viện CNTT | Đúng | |
5. | Nguyễn Doãn Đông, 1986, giảng viên | Tiến sĩ, 2020, Rumani | Công nghệ thông tin | 2018-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
6. | Nguyễn Anh Tuấn, 1985, giảng viên | Thạc sĩ, 2012, Thái Lan | Công nghệ thông tin | 2015-nay: Trường Quốc tế | Đúng | |
7. | Phạm Hải Yến, 1982, giảng viên | Thạc sĩ, 2009, Việt Nam | Tự động hóa | 2021, Trường Quốc tế | Đúng | |
8. | Lê Duy Tiến, 1982, giảng viên, Trường Quốc tế | Thạc sĩ, Việt Nam, 2014 | Công nghệ thông tin | 2017 – nay, Trường Quốc tế | Đúng | Đề tài: 6 Bài báo: 5 |
9. | Hồ Tú Bảo, 1952, giảng viên | Giáo sư, 1998; tiến sĩ, 1987, Pháp | Khoa học máy tính | 2019-nay: Trường Quốc tế | Đúng |
- Xem chi tiết thông tin tuyển sinh đại học năm 2025 TẠI ĐÂY
Xem thêm:
>>> Tự động hóa và Tin học: Chìa khóa cho tự động hóa mọi ngành nghề
>>> Khám phá thế giới Tự động hóa và Tin học tại Trường Quốc tế – Đại học Quốc gia Hà Nội